Sách tham khảo

Sách tham khảo

1) When did the buddha live?; tác giả Heinz Bechert; nhà xuất bản Sri Satguru Publications, Indian Books Centre, 40/5 Shakti Nagar, Delhi-1 10007 INDIA; năm 1995.

2) Geography of early buddhism; tác giả Bimala Churn Law; nhà xuất bản Munshiram Manoharlal Publishers Pvt. Ltd., Post Box 5715, 54 Rani Jhansi Road, New Delhi 110 055, năm 1979.

3) ÐƯỜng xƯa mÂy trẮng hay Theo Gót Chân Bụt ; tác giả Thích Nhất Hạnh ; nhà xuất bản Lá Bối ; năm 1993.

4) The life of buddha as legend and history; tác giả Edward J. Thomas; nhà xuất bản Munshiram Manoharlal Publishers Pvt. Ltd., Post Box 5715, 54 Rani Jhansi Road, New Delhi 110 055, năm 2003.

5) The life of the buddha according to the ancient texts and Monuments of india; tác giả A. Foucher, dịch giả Simone Brangier Boas; nhà xuất bản Munshiram Manoharlal Publishers Pvt. Ltd., Post Box 5715, 54 Rani Jhansi Road, New Delhi 110 055, năm 2003.

6) Buddha and the gospel of buddhism; tác giả Ananda K. Coomaraswamy; nhà xuất bản Munshiram Manoharlal Publishers Pvt. Ltd., Post Box 5715, 54 Rani Jhansi Road, New Delhi 110 055, năm 2003.

7) ÐỨc PhẬt vÀ PhẬt-phÁp (The Buddha and His Teachings, xuất bản năm 1988); tác giả Narada, dịch giả Phạm-Kim-Khánh; nhà xuất bản The Corporate Body of the Buddha Educational Foundation, 11F.,55 Hang Chow South Road Sec 1, Taipei, Taiwan, R.O.C.; năm 1999.

8) PhẬt giÁo nhÌn toÀn diỆn (The Spectrum of Buddhism); tác giả Piyadassi Mahathera, dịch giả Phạm-Kim-Khánh; nhà xuất bản Trung Tâm Narada, P.O. Box 22745, Seattle, WA 98122-0745, USA; năm 1995.

9) PhÁp TrÍch LỤc; soạn giả Huỳnh văn Niệm; nhà xuất bản Phật Bảo Tự, 3 rue Broca, 91600 Savigny-sur-Orge, France; năm 2000.

10) CuỘc ÐỜi ÐỨc PhẬt hay Sự tích Phật giáng thế; dịch giả Thích Trung-Quán; nhà xuất bản Chùa Khánh Anh, 14 av. Henri Barbusse, 92220 Bagneux, France; năm 1980.

11) LƯỢc sỬ PhẬt tỔ ThÍch-Ca MÂu-Ni; tác giả Giáo Hội Phật Giáo Tăng Già Khất Sĩ Thế Giới; nhà xuất bản Tinh-Xá Minh Ðăng Quang, 8752 Westminster Avenue, Westminster, CA 92683, USA; năm 1985.

12) TrÊn ÐƯỜng hoẰng phÁp cỦa phẬt tỔ gotama; tác giả Trùng-Quang Nguyễn văn Hiếu; nhà xuất bản Pagode Buddharatanarama, 3 rue Broca, 91600 Savigny-sur-Orge, France; năm 1997.

13) ÐƯỜng vỀ xỨ PhẬt; tác giả Thích Minh-Châu, Thích Thiện-Châu, Thích Huyền-Vi, Pasadika (xuất bản tại Saigon năm 1964); nhà xuất bản Thành Phố Hồ Chí Minh, 62 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, Thành Phố H.C.M., Việt-Nam; năm 1999.

14) XỨ phẬt tÌnh quÊ; tác giả Thích Hạnh-Nguyện và Vô-Thức; nhà xuất bản Ðại Thừa, Sera Monastery, Ngari Khamtsen – H.N. 42B, P.O. Bylakuppe – 571104, Distt. Mysore – Karnataka, S. INDIA, năm 1996.

15) SỬ 33 vỊ tỔ thiỀn tÔng Ấn hoa; tác giả Thích Thanh-Từ; in tại Kim Ấn Quán, 1127 W. Gardena Blvd., Gardena, CA 90247, USA; Thiền Viện Trúc Lâm, Hộp thư số 50, Hồ Tuyền Lâm, Phường 3, Ðà Lạt, Lâm Ðồng, Việt Nam; năm 2002.

16) Buddhist legends I, II và III; dịch giả Eugene Watson Burlingame; nhà xuất bản Munshiram Manoharlal Publishers Pvt. Ltd., Post Box 5715, 54 Rani Jhansi Road, New Delhi 110 055, năm 1999. (Nguyên bản là quyển Kinh Pháp Cú Luận Giải (Dhammapad-Attha-katha) bằng tiếng Pali của ngài Buddhaghosa vào thế kỷ thứ V).

17) L’ evangile du bouddha; tác giả Paul Carus, dịch giả L. De Milloué; nhà xuất bản Editions Aquarius, 20 rue Jean-Violette, 1205 Genève, năm 1983.

18) The seeker’s glossary of buddhism; của The Corporate Body of the Buddha Educational Foundation, 11F., 55 Hang Chow South Road Sec 1, Taipei, Taiwan, R.O.C.; năm 1998.

19) PhẬt HỌc TỪ ÐiỂn; soạn giả Ðoàn-Trung-Còn; xuất bản tại Sàigòn; năm 1963.

20) TỪ ÐiỂn PhẬt HỌc HuỆ-Quang; chủ biên Thích Minh-Cảnh; Tu viện Huệ-Quang, số 213/34 đường Hòa-Bình, Phường 19, Quận Tân-Bình, TP/H.C.M., Việt Nam; năm 1999.

21) Dictionnaire EncyclopÉdique du bouddhisme; tác giả Philippe CORNU; nhà xuất bản Editions du Seuil, 27 rue Jacob, Paris VIe, France; năm 2001.

22) VOCABULAIRE PALI-FRANCAIS DES TERMES BOUDdHIQUES; tác giả Nyanatiloka; nhà xuất bản Editions Adyar, 4 square Rapp, 75007 Paris, France; năm 1995.

23) Pali – english dictionary; tác giả T.W. Rhys Davids và William Stede; nhà xuất bản Motilal Banarsidass Publishers Pvt. Ltd., 41 U.A. Bungalow Road, Jawahar Nagar, Delhi 110 007, năm 2003.

24) English – pali dictionary; tác giả A.P. Buddhadatta Mahathera; nhà xuất bản Motilal Banarsidass Publishers Pvt. Ltd., 41 U.A. Bungalow Road, Jawahar Nagar, Delhi 110 007, năm 1997.

Ghi chú : Dưới đây là các tài liệu xưa về sự tích đức Phật :

Lalitavistara: Nói về tiểu sử đức Phật từ lúc đản sanh đến thời pháp đầu tiên.

Buddhacarita: Nói về cuộc đời đức Phật từ lúc đản sanh đến lúc nhập niết-bàn.

Buddha vamsa: Nói về 20 năm đầu hoằng pháp của đức Phật.

Mahavastu: Nói về dòng dõi và cuộc đới đức Phật, trích từ tạng Luật.

Mahavamsa: Lịch sử Tích-Lan với sự du nhập đạo Phật.

—o0o—

Cuộc đời Đức Phật Thích Ca Mâu Ni (trọn bộ)

Cuộc đời Đức Phật Thích-Ca Mâu-Ni

(Theo bản hiệu-chính ngày 21/05/2005)
Soạn giả: Minh-Thiện Trần-Hữu-Danh
Với sự khuyến khích và giúp đỡ của hiền nội:
Diệu-Xuân Nguyễn-thị Bạch-Mai

—o0o—

QUÝ VỊ CÓ THỂ TẢI XUỐNG EBOOK TẠI ĐÂY

Mục lục

Lời mở đầu

A- Tiền thân đức Phật Thích-Ca Mâu-Ni

1- Bồ-tát Sumedha (Thiện-Huệ)

2- Bồ-tát Vessantara (Hộ-Minh)

B- Đức Phật đản sanh

1- Lai lịch họ Gotama và bộ-tộc Sakya

2- Lúc mới sanh (năm -624)

3- Sau khi sanh

C- Thời gian làm thái-tử

1- Thời thơ ấu

Thái tử Siddhattha dự lễ hạ điền

Thái tử Siddhattha học văn

Thái tử Siddhattha học võ

Thái tử Siddhattha cứu chim thiên nga

2- Tuổi trưởng-thành

Thái tử Siddhattha lập gia đình

Thái tử Siddhattha nhớ đại nguyện

Thái tử Siddhattha dạo chơi bốn cửa thành

Thái tử Siddhattha xin phép xuất gia

D- Thời gian xuất gia học đạo

1- Ra đi (năm -595)

2- Vị đạo-sư thứ nhất: Alara-Kalama

3- Vị đạo-sư thứ nhì: Uddaka-Ramaputta

4- Sáu năm tu khổ-hạnh tại Uruvela

E- Đức Phật thành đạo

1- Chọn lối tu trung-đạo

2- Đêm thành đạo (năm -589)

3- Tuần-lễ đầu tiên sau khi thành đạo

4- Tuần-lễ thứ hai sau khi thành đạo

5- Tuần-lễ thứ ba sau khi thành đạo

6- Tuần-lễ thứ tư sau khi thành đạo

7- Tuần-lễ thứ năm sau khi thành đạo

8- Tuần-lễ thứ sáu sau khi thành đạo

9- Tuần-lễ thứ bảy sau khi thành đạo

10- Hai thiện-tín đầu tiên

F- Đức Phật thuyết pháp lần đầu tiên

1- Lên đường đi Lộc-Uyển

2- Ông Kondanna và 4 người bạn xuất gia

3- Đức Phật thuyết kinh Chuyển Pháp Luân (năm -589)

4- Đức Phật thuyết kinh Vô Ngã Tướng

5- Ông Yasa và 4 người bạn xuất gia

G- Từ hạ thứ nhứt đến hạ thứ 5

1- Hạ thứ nhất tại Lộc-Uyển (năm -589)

Năm mươi người bạn khác của ông Yasa xin xuất gia

Phật trao sứ mệnh hoằng pháp cho các vị tỳ-kheo

Ông Punna Mantaniputta và 29 người bạn xuất gia

Ông Uruvela Kassapa, 2 người em, và 1000 đệ tử xuất gia

Đức Phật nói Kinh Lửa (Aditta-Pariyaya):

2- Hạ thứ 2 tại Venuvana (năm -588)

Phật độ vua Bimbisara

Phật giảng năm giới của người cư sĩ

Phật kể chuyện cây bông sứ

Vua Bimbisara cúng dường ngự uyển Venuvana (Trúc Lâm)

Hai ông Sariputta, Moggallana và 155 người bạn xuất gia

Phật thành lập tinh-xá đầu tiên Venuvana

Kaludayin thỉnh Phật về thăm vua Suddhodana

Phật độ ông Dighanakha

Dư luận chống đối Phật tại Rajagriha

Dân chúng Vesali cầu Phật đến trừ bệnh dịch tả

Ambapali và Jivaka gặp Phật

Phật về Kapilavastu, ngụ tại vườn Nigrodha

Nanda xuất gia

Rahula xuất gia

Phật thuyết pháp lần thứ ba trong hoàng cung Kapilavastu

Phật đến thành-phố Anupiya thuc xứ Malla

3 – Hạ thứ 3 tại Venuvana (năm -587)

Em bé cúng bánh bằng đất vào bát Phật

Ngoại đạo đào hầm lửa hại Phật

Maha Kassapa (Ma-ha Ca-Diếp) xuất gia

Bhaddiya ngộ đạo

Phật độ ông Sudatta Anathapindika (Cấp-cô-độc)

Sudatta và Sariputta đi Sravasti

Sudatta mua vườn của thái-tử Jeta

Phật thọ trai tại vườn xoài của bà Ambapali tại Vesali

Phật thọ trai tại cung điện các Vương-tử Licchavi

Sariputta rước Phật đi Sravasti

4- Hạ thứ 4 tại Jetavana (năm -586)

Phật dạy có bảy hạng vợ trên thế gian

Phật dạy có thương là có khổ

Phật độ vua Pasenadi

Hạ thứ 4 có trên 150 thanh-niên xuất gia

Phật cho người gánh phân tên Sunita xuất gia

Vua Pasenadi và tỳ-kheo Sunita

Phật đưa tỳ-kheo Nanda lên cung trời Đao-Lợi

5- Hạ thứ 5 tại Mahavana, thuc Vesali (năm -585)

Tranh chấp giữa hai nước Sakya và Koliya

Vua Suddhodana băng-hà (năm -585)

Hoàng-hậu Pajapati Gotami xin xuất gia

Hoàng-hậu Pajapati cùng 500 nương-tử xuất gia tại Vesali

Cuộc đời đau khổ của ni-sư Uppalavanna

H- Từ hạ thứ 6 đến hạ thứ 20

1- Hạ thứ 6 tại Jetavana (năm -584)

Phật độ bà Khema ở Rajagriha

Đại đức Pindola Bharadvaja biểu diễn thần thông

Đức Phật biểu diễn đại thần thông tại Sravasti

2- Hạ thứ 7 tại làng Samkassa (năm -583)

Đức Phật thuyết pháp tại cung trời Đao-Lợi

Pho tượng Phật đầu tiên

Làm sao trở thành Sakka, vua Trời Đao-Lợi?

3- Hạ thứ 8 tại rừng Bhesakala (năm -582)

Ngoại đạo dùng cô Cinca vu cáo Phật

Chuyện ông bà Nakula gọi Phật bằng con

4- Hạ thứ 9 tại tinh-xá Ghosita, Kosambi (năm -581)

Bà Magandiya, thứ hậu vua Udayana, phỉ báng Phật

Nắm lá simsapa và tỳ-kheo Malunkyaputta

Tranh chấp giữa một vị kinh-sư và một vị luật-sư

Đại-đức Bhagu gặp Phật tại thành-phố Balaka

Đại-đức Anuruddha gặp Phật tại công viên Đông-Trúc

5- Hạ thứ 10 trong rừng Rakkhita (năm -580)

Phật an-cư một mình trong rừng Rakkhita

Phật dạy xử sự đúng chánh pháp

Thất Diệt Tránh Pháp (Saptadhikarana-samatha)

Phật độ bà Janapada-Kalyani

6- Hạ thứ 11 tại Ekanala, gần Rajagriha (năm -579)

Chú bé chăn trâu Svastica xuất gia

Giới luật có từ lúc nào?

Phật giảng kinh Chăn Trâu

Phật dạy sa-di Rahula trì giới

Đi tu cũng là lao động và sản xuất

Phật dạy Rahula giữ chánh niệm trong lúc đi khất thực

Phật dạy Rahula tu hạnh của tứ đại

Phật dạy Rahula tu hạnh Từ Bi Hỷ Xả

Phật dạy Rahula quán vô thường

Phật dạy Rahula quán hơi thở

7- Hạ thứ 12 tại Veranja, xứ Kosala (năm -578)

Nạn đói tại Veranja

Nên ban hành giới luật lúc nào?

8- Hạ thứ 13 tại thành phố Calika, xứ Koliya (năm -577)

Phật dạy Meghiya cách tập sống một mình nơi thanh vắng

9- Hạ thứ 14 tại Jetavana (năm -576)

Nữ cư-sĩ Visakha cúng dường tinh xá Pubbarama (Đông Viên)

Phật thuyết kinh Người Biết Sống Một Mình (Bhaddekaratta)

Phật dạy vua Pasenadi cách cúng dường tại tư gia

Phật dạy đám trẻ nghịch cua về lòng từ-bi

10- Hạ thứ 15 tại vườn Nigrodha, Kapilavastu (năm -575)

Vua Suppabuddha bị đất nuốt

Rahula đúng 20 tuổi, thọ Cụ-túc-giới

Phật dạy Rahula quán 18 giới phân biệt

Phật dạy Rahula quán 5 uẩn để trừ ngã chấp

Rahula được cúng dường tinh xá riêng

11- Hạ thứ 16 tại thành phố Alavi (năm -574)

Phật độ quỷ dạ-xoa Alavaka (quỷ Khoáng-Dã)

12- Hạ thứ 17 tại Venuvana (năm -573)

Có ai muốn mua thi hài người đẹp Sirima không?

13- Hạ thứ 18 tại tảng đá Caliya, xứ Koliya (năm -572)

Con gái người thợ dệt ngộ đạo

14- Hạ thứ 19 tại Griddhakuta (năm -571)

Phật truyền tâm ấn cho đại đức Maha-Kassapa (Niêm hoa vi tiếu)

Vị lương y Jivaka

Phước điền y (sanghati, áo tăng-già-lê)

15- Hạ thứ 20 tại Jetavana (năm -570)

Angulimala xuất gia sau khi đã giết 999 người

Tỳ-kheo Ananda được chọn làm thị-giả thường xuyên cho Phật

Đại đức Ahimsaka (Angulimala) bị hành hung

Đại đức Ahimsaka cứu giúp một sản phụ

I- Từ hạ thứ 21 đến hạ thứ 43

1- Hạ thứ 21 tại Jetavana (năm -569)

Vua Pasenadi kết thân với vua Mahanama

Bà Kisa-Gotami tìm xin hột cải để cứu con

Quán thân người như bong bóng nước

2- Hạ thứ 22 tại Jetavana và Pubbarama (năm -568)

Phật nói kinh Tứ Niệm Xứ (Satipatthana-sutta)

Cô Sundari bị giết chôn tại tinh xá Jetavana để vu cáo Phật

Đức Phật chăm sóc một khất sĩ mắc bệnh kiết

Các ni-sư Maha-Pajapati, Khema và Dhammadinna

Cuộc đời đau khổ của ni-sư Patacara

Phật thuyết kinh Quán Niệm Hơi Thở (Anapana-sati)

Tự sát không phải là tự giải thoát

3- Hạ thứ 23 tại Jetavana (năm -567)

Giáo lý là ngón tay chỉ mặt trăng

Giáo lý là chiếc bè đưa người sang sông

Ngôn thuyết pháp và thân thuyết pháp

Jivaka hỏi Phật về ăn chay ăn mặn

Sư cô Subha gặp tên du-đãng

Phật nói kinh Phạm Võng (Brahmajala-sutta)

Lục sư ngoại đạo

Balaka Upali thuộc ngoại đạo Nigantha xin xuất gia theo Phật

Thanh niên Bà-la-môn Sonadanta vấn đạo

4- Hạ thứ 24 tại Jetavana (năm -566)

Cây Bồ-đề Ananda ở tinh xá Jetavana

Mười hai nhân duyên (Paticca-samuppada)

Phật cho phép ăn sau giờ ngọ và giữ thức ăn qua đêm trong lúc bệnh

Thượng tọa Sariputta bị vu cáo khinh khi mt tu sĩ trẻ

Phật dạy pháp Tứ Y (Catvari pratisaranena)

Người tu sĩ như khúc gỗ trôi trên sông

Phật giảng về Tám Điều Giác Ngộ của Bậc Đại Nhân

Phật thăm khất sĩ Vakkali đang hấp hối

Phật dạy cách vượt qua các đau khổ

Vô minh, hành, thức và danh sắc trong 12 nhân duyên

Thế nào là Chánh Kiến?

Phật nói kinh Vu Lan Bồn (Ullambana sutta)

5- Hạ thứ 25 tại Jetavana (năm -565)

Thượng tọa Punna Mantaniputta đi hoằng hóa tại xứ Thâu-lô-na

Phật thuyết kinh “Hải Bát Đức”

Những mầm mống chia rẽ không đáng ngại

Phật dạy Tam Pháp Ấn

Nên học giáo lý bằng tiếng mẹ đẻ

6- Hạ thứ 26 tại Jetavana (năm -564)

Nên làm gì khi biết mình sắp chết?

Bốn người mù sờ voi

7- Hạ thứ 27 tại Jetavana (năm -563)

Thầy Vangisa hộ trì sáu căn

Các luận chấp và những câu hỏi về siêu-hình do đâu mà có

8- Hạ thứ 28 tại Jetavana (năm -562) 252

Thượng tọa Ananda và cô gái hạ tiện tên Prakriti

Phật nói kinh Thủ-Lăng-Nghiêm (Suramgama-sutta)

9- Hạ thứ 29 tại Jetavana (năm -561)

Lòng từ bi của Phật đối với các khất sĩ còn non kém

Hiệp sĩ Rohitassa hỏi cách ra khỏi thế giới sinh tử

10- Hạ thứ 30 tại Jetavana (năm -560)

Những câu hỏi không được Phật trả lời

Như-Lai không từ đâu tới và cũng không đi về đâu cả

11- Hạ thứ 31 tại Jetavana (năm -559)

Phật nói kinh Sư Tử Hống

12- Hạ thứ 32 tại Jetavana (năm -558)

Phật nói kinh Kim-cang Bát-nhã Ba-la-mật

13- Hạ thứ 33, 34, 35 tại Jetavana (năm -557/ -555)

Phật nói kinh Đại Bát-nhã Ba-la-mật

14- Hạ thứ 36 tại Jetavana (năm -554)

Bà Visakha than khóc với Phật về mt đứa cháu vừa mới chết

Người tu phải biết lượng sức mình

15- Hạ thứ 37 tại Venuvana (năm -553)

Devadatta xin thay Phật lãnh đạo giáo đoàn

Devadatta lập giáo đoàn riêng tại Gayasisa

Thái-tử Ajatasattu soán ngôi vua

Ajatasattu và Devadatta âm mưu ám sát Phật

Thượng hoàng Bimbisara bị bỏ đói trong nhà giam

Sariputta và Moggallana đến Gayasisa

Devadatta lăn đá hại Phật

Hoàng tử Abhaya chất vấn Phật

Devadatta thả voi say hại Phật

16- Hạ thứ 38 tại Jetavana (năm -552)

Phật thuyết kinh A-Di-Đà

Nhờ Đức Tin có thể chứng Vô Sanh hay không?

Phật dạy cách xây dựng hạnh-phúc

Phật thăm cư-sĩ Sudatta trên giường bệnh

Phật dạy Singala cách sống đạo-đức để có hạnh phúc

Phật dạy Bát Quan Trai giới

Sariputta dạy Sudatta cách quán tưởng lúc hấp hối

Chiến tranh giữa hai xứ Magadha và Kosala

17- Hạ 39 tại Jetavana (năm -551)

18- Hạ 40 tại Jetavana (năm -550)

Phật chỉ cách chấn chỉnh tư-pháp và kinh-tế

19- Hạ 41 tại Jetavana (năm -549)

20- Hạ 42 tại Venuvana (năm -548)

Phật nói kinh Sa-Môn Quả (Samanna-phala-sutta)

Phật nói kinh Diệu Pháp Liên Hoa

21- Hạ 43 tại Jetavana (năm -547)

Ni-sư Pajapati và Thượng tọa Rahula viên tịch

Vua Pasenadi giết oan tướng Bandhula

J- Phật nhập niết-bàn

1- Hạ 44 tại Jetavana (năm -546)

Vua Pasenadi ca ngợi Phật

Vua Pasenadi băng hà ở Rajagriha

Vua Vidudabha tàn sát dòng họ Sakya

Moggallana bị ngoại đạo ám sát tại Rajagriha

Devadatta qua đời tại Griddhakuta

Sứ giả của Ajatasattu thỉnh ý Phật về việc cử binh đánh nước Vajji

Phật dạy Bảy Pháp Bất Thối để giữ gìn chánh pháp

Sariputta ca ngợi Phật

Bà Rupa-Sari, mẹ Thượng tọa Sariputta bệnh nặng

Cổng thành và bến đò Gotama tại Pataliputta

2- Hạ 45 tại làng Beluva gần Vesali (năm -545) 317

Phật bệnh nặng tại Beluva, gần Vesali

Phật dạy nương tựa nơi tự tính Tam Bảo

Thượng tọa Sariputta viên tịch tại Nalaka

3- Phật nhập niết-bàn tại Kusinagar (năm -544)

Phật báo tin sẽ nhập diệt trong ba tháng

Bát cháo nấm của người thợ rèn Cunda

Thế nào là làm vẻ vang Như Lai

Thượng tọa Upavana đứng che án chư Thiên

Lợi ích của sự chiêm bái Bốn Thánh Tích

Phật dạy chư tăng cách đối xử với nữ giới

Phật khen tài làm thị giả của Ananda

Subhadda, người đệ tử xuất gia cuối cùng của Phật

Lời nói cuối cùng của Phật

Đức Phật viên tịch

Lễ trà tỳ tại Kusinagar

Phân chia xá lợi Phật ra làm 8 phần

Phụ Đính

1- Kiết tập kinh điển:

Kiết tập kinh điển lần thứ nhất tại Rajagriha (năm -544)

Kiết tập kinh điển lần thứ nhì tại Vesali (năm -444)

Kiết tập kinh điển lần thứ ba tại Pataliputta (năm -244)

Kiết tập kinh điển lần thứ tư, của Nam tông tại Aluvihara (năm -200)

Kiết tập kinh điển lần thứ tư, của Bắc tông tại Kudalavana (năm -200)

Kiết tập kinh điển Nam tông tại Mandalay, Miến-Điện (năm 1871)

Kiết tập kinh điển Nam tông tại Rangoon, Miến-Điện (năm 1954)

2- Tam Tạng Kinh Điển (Tripitaka)

Tạng Luật (Vinaya Pitaka)

Tạng Kinh (Sutta Pitaka)

Tạng Luận (Abhidhamma Pitaka)

3- Thập Đại Đệ Tử

1. Sariputta (Xá-Lợi-Phất), trí huệ đệ nhất.

2. Moggallana (Mục-Kiền-Liên), thần thông đệ nhất.

3. Maha-Kassapa (Ma-Ha Ca-Diếp), hạnh đầu-đà đệ nhất.

4. Subhuti (Tu-Bồ-Đề), giải không đệ nhất.

5. Punna Mantaniputta (Phú-Lâu-Na Mãn-Từ-Tử), thuyết pháp đệ nhất.

6. Maha-Kaccana (Ma-Ha Ca-Chiên-Diên), luận nghị đệ nhất.

7. Anuruddha (A-Na-Luật), thiên nhãn đệ nhất.

8. Upali (Ưu-Ba-Ly), trì luật đệ nhất.

9. Rahula (La-Hầu-La), mật hạnh đệ nhất.

10. Ananda (A-Nan), đa văn đệ nhất.

4- Ba mươi ba vị Tổ-sư

1. Maha-Kassapa (Ma-Ha Ca-Diếp) năm -624 đến -520

2. Ananda (A-Nan) năm -605 đến -485

3. Sanavasin (Thương-Na-Hòa-Tu, Thai Y) năm -550 đến -470

4. Upagupta (Ưu-Ba-Cúc-Đa) năm -500 đến -430

5. Dhitaka (Đề-Đa-Ca) năm -460 đến -380

6. Michaka (Di-Già-Ca) năm -440 đến -360

7. Vasumitra (Bà-Tu-Mật, Thế Hữu) năm -420 đến -330

8. Buddhanandi (Phật-Đà-Nan-Đề) năm -370 đến -300

9. Buddhamitra (Phật-Đà-Mật-Đa) năm -360 đến -290

10. Parsva (Hiếp Tôn Giả) năm -360 đến -270

11. Punyayasa (Phú-Na-Dạ-Xa) năm -300 đến -230

12. Asvaghosa (Mã Minh) năm -270 đến -190 381

13. Kapimala (Ca-Tỳ-Ma-La) năm -250 đến -180

14. Nagarjuna (Long Thọ) năm -240 đến -130

15. Kanadeva (Ca-Na-Đề-Bà) năm -170 đến -90

16. Rahulata (La-Hầu-La-Đa) năm -150 đến -60

17. Sanghanandi (Tăng-Già-Nan-Đề) năm -100 đến -20

18. Sanghayasas (Tăng-Già-Da-Xá) năm -50 đến +20

19. Kumarata (Cưu-Ma-La-Đa) năm -10 đến +60

20. Jayata (Xà-Dạ-Đa) năm +30 đến 100

21. Vasubandhu (Bà-Tu-Bàn-Đầu, Thế Thân) năm 70 – 160

22. Madura (Ma-Nô-La) năm 120 – 190

23. Haklenayasas (Hạc-Lặc-Na) năm 150 – 230

24. Simha-Bhiksu (Sư Tử Tỳ Kheo) năm 200 – 280

25. Vasasuta (Bà-Xá-Tư-Đa) năm 240 – 325

26. Punyamitra (Bất-Như-Mật-Đa) năm 300 –

27. Prajnatara (Bát-Nhã-Đa-La) năm 360 – 460

28. Bodhidharma (Bồ-Đề-Đạt-Ma), Sơ Tổ tại Trung-Hoa, năm 440 – 529

29. Huệ Khả (Hoei-Keu), Nhị Tổ tại Trung-Hoa năm 487 – 593

30. Tăng Xán (Seng-Tsan), Tam Tổ tại Trung-Hoa năm 517 – 606

31. Đạo Tín (Tao-Sinn), Tứ Tổ tại Trung-Hoa năm 580 – 651

32. Hoằng Nhẫn (Houng-Jenn), Ngũ Tổ tại Trung-Hoa năm 602 – 675

33. Huệ Năng (Hoei-Neng), Lục Tổ tại Trung-Hoa năm 638 – 713

Tam Tạng Pháp-sư: Huyền Trang (Hiuen Tsang) năm 602 – 664

5- Phật Giáo truyền sang Sri-Lanka (Tích-Lan)

Vua Asoka (trị vì -264 / -227)

Vua Devanampiya Tissa

Đại sư Maha Mahinda

Ni sư Sanghamitta

6- Bốn động-tâm và các Phật-tích tại Ấn độ

Lumbini (Lâm-tỳ-ni)

Bodh-Gaya (Bồ-đề đạo tràng)

Migadava (Lộc Uyển)

Kusinagar (Câu-thi-na)

Rajagriha (Vương-Xá)

Jetavana (Vườn Kỳ-đà, Kỳ-viên tinh xá)

Vesali (Tỳ-xá-ly)

Đại Học Phật Giáo Nalanda

7- Đại cương tu Phật: (Phần 20 )

3 tông phái lớn trong đạo Phật

37 pháp tu căn bản

6 pháp tu của Bồ-tát

4 pháp tu của Đại Bồ-tát

Thứ lớp tu chứng trong đạo Phật

Các cảnh-giới theo đạo Phật

Sách tham khảo

.

.

Các đoàn truyền giáo của vua ASOKA

(từ năm 244 đến 227 trước tây lịch)

.

.

Phụ – hệ Thái – tử Siddhattha

.

.

Mẫu – hệ Thái – tử Siddhattha

Sưu tầm nguyên bản từ nguồn

http://www.quangduc.com/DucPhat/82sutichducphat.html